• :
  • :

Mức phạt tiền không xóa đăng ký tạm trú khi chuyển đi nơi khác

Bạn Thu Thảo (TP Hồ Chí Minh) hỏi: Tôi đang thuê trọ tại TP Hồ Chí Minh. Do tính chất công việc nên tôi hay phải thay đổi chỗ ở nhưng vẫn thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú tại nơi ở mới. Tuy nhiên tôi nghe nói, không xóa đăng ký tạm trú khi chuyển đi nơi khác sẽ bị xử phạt có đúng không? Thủ tục xóa đăng ký tạm trú được thực hiện như thế nào?

Luật sư Đoàn Thị Ánh Hồng - Đoàn Luật sư TP Hà Nội tư vấn: Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 282/2025/NĐ-CP quy định, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú hoặc khai báo thông tin về cư trú.

Căn cứ Điều 10 Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định về hướng dẫn thủ tục xóa đăng ký tạm trú thực hiện như sau: Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú thì người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện thủ tục xóa đăng ký tạm trú.

Hồ sơ xóa đăng ký tạm trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký tạm trú. Người thực hiện thủ tục nộp 1 hồ sơ bằng phương thức trực tuyến, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến cơ quan đăng ký cư trú.

Trường hợp người bị đề nghị xóa đăng ký tạm trú chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia (CSDLQG) về dân cư hoặc thông tin về người đó trong CSDLQG về dân cư không đầy đủ, chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu thập, cập nhật vào CSDLQG về dân cư.

Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký tạm trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký tạm trú vào CSDL về cư trú, CSDLQG về dân cư.

Trường hợp hộ gia đình chỉ có 1 người hoặc người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình không thực hiện thủ tục xóa đăng ký tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không thực hiện thủ tục xóa đăng ký tạm trú và thực hiện xóa đăng ký tạm trú đối với công dân.

Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký tạm trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân hoặc Chứng minh nhân dân 9 số của người cần xóa đăng ký tạm trú; lý do đề nghị xóa đăng ký tạm trú.

Trong thời hạn 1 ngày làm việc, kể từ ngày hệ thống CSDLQG về dân cư tiếp nhận thông tin quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú thông qua kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu từ CSDLQG, CSDL chuyên ngành, CSDL khác do cơ quan, tổ chức quản lý, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, thực hiện xóa đăng ký tạm trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký tạm trú vào CSDL về cư trú, CSDLQG về dân cư.

Sau khi thực hiện việc xóa đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản giấy hoặc bản điện tử hoặc hình thức điện tử khác cho người bị xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình.

Lượt xem: 4
Tác giả: T.Thương - Q.Anh