Hỏi - đáp pháp luật: Thời hiệu xử lý kỷ luật theo quy định mới về xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như thế nào?
* Hỏi: Đề nghị tòa soạn cho biết, thời hiệu xử lý kỷ luật theo quy định mới về xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như thế nào?
Trả lời: Nội dung bạn hỏi được quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 143/2023/TT-BQP ngày 27-12-2023 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, quy định xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15-2-2024. Cụ thể như sau:
a) Thời hiệu xử lý kỷ luật khiển trách là 5 năm; cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, giáng cấp bậc quân hàm là 10 năm kể từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong thời hiệu xử lý kỷ luật, người vi phạm có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới.
- Đối với hành vi vi phạm xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm chấm dứt;
- Đối với hành vi vi phạm chưa chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện;
- Đối với hành vi vi phạm không xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm có kết luận của cấp có thẩm quyền.
b) Không áp dụng thời hiệu đối với: Hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật tước quân hàm sĩ quan, tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc; hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ, hành vi vi phạm xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; hành vi vi phạm việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp; quân nhân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
* Hỏi: Hình thức xử lý kỷ luật đối với hành vi chiếm đoạt tài sản của dân quân tự vệ được quy định như thế nào?
Trả lời: Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 27, Thông tư số 75/2020/TT-BQP ngày 19-6-2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với dân quân tự vệ. Cụ thể như sau:
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc dùng các thủ đoạn khác để chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân có giá trị dưới 2.000.000 (hai triệu) đồng, thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến giáng chức.
2. Vi phạm một trong các trường hợp sau, thì bị kỷ luật cách chức đến tước danh hiệu dân quân tự vệ:
a) Lôi kéo người khác tham gia;
b) Làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.