• :
  • :

Chế độ khám, chữa bệnh và chăm sóc khi mắc bệnh hiểm nghèo đối với sĩ quan Quân đội nghỉ hưu

Theo quy định hiện hành về chế độ khám, chữa bệnh đối với sĩ quan Quân đội nghỉ hưu, các bệnh viện Quân đội khi ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương ưu tiên cán bộ Quân đội nghỉ hưu đăng ký nơi khám, chữa bệnh ban đầu tại bệnh viện Quân đội gần nơi cư trú.

Chế độ khám, chữa bệnh

Chế độ khám, chữa bệnh của cán bộ Quân đội nghỉ hưu được quy định tại Điều 5 Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BQP Thông tư về thực hiện một số chế độ, chính sách góp phần chăm sóc đối với cán bộ Quân đội nghỉ hưu của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, ban hành ngày 8-5-2024. Cụ thể như sau:

1. Các bệnh viện Quân đội khi ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương ưu tiên cán bộ Quân đội nghỉ hưu đăng ký nơi khám, chữa bệnh ban đầu tại bệnh viện Quân đội gần nơi cư trú.

2. Cán bộ Quân đội nghỉ hưu khám, chữa bệnh và điều trị tại bệnh viện Quân đội được hưởng quyền lợi khám, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; được bố trí phòng điều trị và hưởng chế độ chăm sóc y tế như đối với cán bộ cùng cấp bậc, chức vụ đang tại ngũ. Chi phí khám, chữa bệnh do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

Cán bộ Quân đội nghỉ hưu dự buổi gặp mặt dịp kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22-12-1944 / 22-12-2024) và 35 Ngày hội Quốc phòng toàn dân (22-12-1989 / 22-12-2024) do TP Hồ Chí Minh tổ chức. Ảnh: qdnd.vn

Chế độ chăm sóc cán bộ Quân đội nghỉ hưu mắc bệnh hiểm nghèo

Chế độ chăm sóc cán bộ Quân đội nghỉ hưu mắc bệnh hiểm nghèo và các quy định liên quan được quy định tại Điều 6 Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BQP.

1. Đối tượng: Cán bộ Quân đội nghỉ hưu nếu mắc một trong các bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này được Bộ CHQS cấp tỉnh ký quyết định công nhận cán bộ mắc bệnh hiểm nghèo thì được trợ cấp hằng quý; cán bộ từ trần thì thôi hưởng trợ cấp từ quý tiếp theo.

2. Chế độ hưởng

Chế độ trợ cấp bệnh hiểm nghèo được thực hiện từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định và được hưởng trợ cấp cả quý đó; mức trợ cấp một người/quý bằng một (01) tháng tiền lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ tại thời điểm chi trả;

Cán bộ Quân đội nghỉ hưu mắc bệnh hiểm nghèo điều trị tại các bệnh viện của Quân đội được hưởng phần chênh lệch giữa tiền ăn bệnh lý và tiền ăn cơ bản do bệnh viện thanh toán.

DANH MỤC BỆNH HIỂM NGHÈO

(Ban hành kèm theo Thông tư số 158/2011/TT-BQP ngày 15-8-2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)

Bệnh hiểm nghèo được hưởng trợ cấp theo quy định tại Thông tư số 158/2011/TT-BQP là bệnh hoặc thương tích rất nặng, có tổn thương thực thể không phục hồi ở những cơ quan, bộ phận quan trọng trong cơ thể, đã điều trị lâu ngày và nhiều lần nhưng không khỏi, để lại di chứng nặng nề, gây tàn phế.

STT

Tên bệnh hiểm nghèo

Giải thích

 

1

 

Bệnh ung thư

Gồm ung thư các loại phát triển đến giai đoạn cuối, đã có di căn ở nhiều cơ quan, vượt khả năng điều trị triệt để.

2

Bệnh về thần kinh

Liệt vận động tứ chi, nửa người, hai chi dưới vĩnh viễn do các loại nguyên nhân; bệnh Parkinson.

 

3

 

Bệnh gan

Xơ gan giai đoạn mất bù gây biến chứng nặng như cổ trướng, chảy máu đường tiêu hóa tái phát. Suy gan vàng da kéo dài, cơ thể suy kiệt nặng.

 

4

 

Bệnh thận

Suy thận mạn giai đoạn 4 mất bù hoàn toàn. Có chỉ định ghép thận hoặc lọc máu có chu kỳ.

 

5

 

Bệnh nội tiết

Đái tháo đường tuýp I, II giai đoạn cuối (phụ thuộc Insulin), không đáp ứng điều trị đã có biến chứng nặng ở mắt, tim, thận, mạch máu, cơ thể suy kiệt nặng.

 

 

 

6

 

 

 

Các bệnh phổi

- Giãn phế quản phổi lan tỏa hai phổi;

- Bệnh phổi phế quản tắc nghẽn mãn tính giai đoạn cuối, khó thở thường xuyên;

- Xơ phổi rộng lan tỏa cả hai phổi;

- Lao xơ hang BK kháng thuốc;

Các bệnh phổi mãn tính hiểm nghèo trên đã có biến chứng nặng nề như: Suy hô hấp mãn tính, với những đợt suy hô hấp cấp xuất hiện thường xuyên. Suy kiệt nặng thường xuyên phải vào viện điều trị.

 

7

 

Bệnh tuần hoàn

- Suy tim độ 4 mất bù hoàn toàn;

- Viêm tắc động mạch chi đã có biến chứng hoại tử, phải phẫu thuật cắt cụt một hoặc nhiều chi.

 

8

 

Bệnh lão khoa

- Mất trí nhớ hoàn toàn ở người già phải có người phục vụ (Bệnh Alzeihmer);

- Bệnh thoái hóa khớp ở người già đã có di chứng cứng khớp, bất lực vận động hoàn toàn phải di chuyển bằng xe lăn.

9

Bệnh tâm thần

Bệnh tâm thần phân liệt nặng, thể di chứng, sa sút trí tuệ và tan dã nhân cách hoàn toàn.

10

Bệnh mắt

Mù vĩnh viễn hoàn toàn 2 mắt do các nguyên nhân.

 

11

 

Bệnh da liễu

- Xơ cứng bì toàn thể tiến triển, đã có biến chứng viêm loét da không hồi phục.

- Bệnh Phong ở giai đoạn đã có biến chứng viêm loét da, cụt các đầu chi.

 

12

 

Các thương tích gây hậu quả nặng nề

Cụt 2 chi thể: 2 tay, 2 chân hoặc 1 tay và 1 chân (trừ những người đã được hưởng chế độ thương binh, bệnh binh; tai nạn lao động đã được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội).

Bài viết liên quan

Nội dung đang cập nhật...